Thực đơn
Ba_quy_luật_cơ_bản_của_phép_biện_chứng_duy_vật Nội dungChủ nghĩa duy vật biện chứng bao gồm hai nguyên lý cơ bản là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến thể hiện qua sáu cặp phạm trù được sử dụng là Cái chung và cái riêng, Bản chất và hiện tượng, Nội dung và hình thức, Tất nhiên và ngẫu nhiên, Nguyên nhân và kết quả, Khả năng và hiện thực.
Nguyên lý về sự phát triển bao gồm: Quy luật mâu thuẫn, quy luật lượng - chất và quy luật phủ định. Trong đó:
Ba quy luật cơ bản này còn có ý nghĩa trong nhận thức và hành động. Những kết luận về mặt phương pháp luận của nó luôn được coi là "kim chỉ nam" cho hoạt động cách mạng của những người Cộng sản.
Theo Các Mác: Dưới dạng hợp lý của nó, phép biện chứng chỉ đem lại sự giận dữ và kinh hoàng cho giai cấp tư sản và bọn tư tưởng gia giao điếu của chúng mà thôi, vì trong quan niệm tích cực về cái đang tồn tại, phép biện chứng cũng bao hàm cả quan niệm, sự phủ định cái đang tồn tại đó, về sự diệt vong tất yếu của nó, vì mỗi hình thái đều được phép biện chứng xét trong sự vận động, tức xét cả mặt nhất thời của hình thái đó;… vì phép biện chứng không khuất phục trước một cái gì cả, và về thực chất thì nó có tính chất phê phán và cách mạng.[1]
Thực đơn
Ba_quy_luật_cơ_bản_của_phép_biện_chứng_duy_vật Nội dungLiên quan
Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật Ba que Ba qui y Ba quý ông Ba Quốc Bộ Quốc phòng (Việt Nam) Ba Xuyên Bao quy đầu Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ Bộ Quốc phòng (Trung Quốc)Tài liệu tham khảo
WikiPedia: Ba_quy_luật_cơ_bản_của_phép_biện_chứng_duy_vật